Tổ chức, biên chế, chức năng nhiệm vụ của đơn vị
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA ĐƠN VỊ
(Tài liệu dùng để tham khảo được tổng hợp từ nhiều nguồn chính thống,mục tiêu phổ biến kiến thức giáo dục quốc toàn toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc )
I. TỔ CHỨC HỆ THỐNG CHỈ HUY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
1. Nguyên tắc tổ chức quân đội
Quân đội Nhân dân Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc:
Tập trung, thống nhất, chặt chẽ từ Bộ Quốc phòng đến đơn vị nhỏ nhất.
Tổ chức theo biên chế chiến đấu, đảm bảo tính cơ động và hiệu quả tác chiến.
Phù hợp với yêu cầu bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh nhân dân.
2. Hệ thống tổ chức chỉ huy
Tổng Tư lệnh: Bộ Quốc phòng (đứng đầu là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng).
Bộ Tổng Tham mưu: Cơ quan tham mưu cao nhất, chỉ huy toàn bộ lực lượng vũ trang.
Tổng cục Chính trị: Phụ trách công tác chính trị, tư tưởng và tổ chức Đảng trong quân đội.
Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng: Phụ trách bảo đảm hậu cần, trang bị và phát triển công nghiệp quốc phòng.
II. BIÊN CHẾ CÁC ĐƠN VỊ CẤP CƠ SỞ ĐẾN CHIẾN DỊCH
1. Tiểu đội
Quy mô: 6 - 12 chiến sĩ, do một Tiểu đội trưởng chỉ huy.
Tổ chức: Gồm 2-3 tổ chiến đấu (tổ súng trường, tổ hỏa lực nhẹ).
Nhiệm vụ:
Chiến đấu độc lập hoặc phối hợp với Trung đội.
Thực hiện nhiệm vụ tuần tra, canh gác, đột kích.
Hỗ trợ triển khai hỏa lực cấp nhỏ.
2. Trung đội
Quy mô: 3-4 Tiểu đội, khoảng 30-50 chiến sĩ.
Chỉ huy: Một Trung đội trưởng (cấp bậc Thiếu úy - Trung úy), một Trung đội phó.
Nhiệm vụ:
Chiến đấu phòng ngự hoặc tiến công theo đội hình Đại đội.
Kiểm soát khu vực nhỏ, bảo vệ mục tiêu quan trọng.
Hỗ trợ triển khai vũ khí hạng nhẹ như súng máy PKM, B41.
3. Đại đội
Quy mô: 3-4 Trung đội, khoảng 100-150 chiến sĩ.
Chỉ huy: Một Đại đội trưởng (cấp bậc Thượng úy - Đại úy), một Chính trị viên, một Đại đội phó.
Tổ chức:
Đại đội bộ binh
Đại đội hỏa lực (súng cối, súng máy, B41)
Nhiệm vụ:
Triển khai tấn công hoặc phòng thủ theo đội hình Tiểu đoàn.
Đảm nhiệm nhiệm vụ độc lập trong tác chiến địa phương.
Quản lý, huấn luyện và duy trì kỷ luật cấp cơ sở.
4. Tiểu đoàn
Quy mô: 3-4 Đại đội, khoảng 400-700 chiến sĩ.
Chỉ huy: Một Tiểu đoàn trưởng (cấp bậc Thiếu tá - Trung tá), một Chính trị viên, các Tiểu đoàn phó.
Tổ chức:
Bộ chỉ huy Tiểu đoàn.
Các Đại đội bộ binh.
Các Đại đội hỗ trợ (Đại đội công binh, thông tin, hậu cần).
Nhiệm vụ:
Đảm nhiệm vai trò chiến thuật cấp nhỏ.
Chiến đấu độc lập hoặc trong đội hình Trung đoàn.
Phối hợp với hỏa lực cấp trên để tác chiến hiệu quả.
5. Trung đoàn
Quy mô: 3-4 Tiểu đoàn, khoảng 1.500-3.000 chiến sĩ.
Chỉ huy: Một Trung đoàn trưởng (cấp bậc Trung tá - Thượng tá), Chính ủy, Trung đoàn phó.
Tổ chức:
Bộ chỉ huy Trung đoàn.
Các Tiểu đoàn bộ binh.
Các Đại đội hỗ trợ (pháo binh, công binh, thông tin, trinh sát, hậu cần).
Nhiệm vụ:
Tác chiến ở quy mô lớn hơn, chiếm lĩnh và giữ địa bàn chiến lược.
Phối hợp với các đơn vị cấp trên và lực lượng cơ giới.
Tổ chức phòng ngự, tiến công trong các chiến dịch lớn.
6. Lữ đoàn
Quy mô: 3-4 Trung đoàn hoặc đơn vị chiến đấu đặc biệt, khoảng 3.000-6.000 chiến sĩ.
Chỉ huy: Một Lữ đoàn trưởng (cấp bậc Thượng tá - Đại tá), Chính ủy, các Phó Lữ đoàn trưởng.
Tổ chức:
Lữ đoàn bộ binh cơ động.
Lữ đoàn tăng - thiết giáp.
Lữ đoàn pháo binh.
Nhiệm vụ:
Độc lập tác chiến trong các chiến dịch lớn.
Tổ chức phòng thủ chiến lược.
Cơ động nhanh, hỗ trợ hỏa lực cho cấp dưới.
7. Sư đoàn
Quy mô: 3-4 Lữ đoàn hoặc Trung đoàn, khoảng 10.000-15.000 chiến sĩ.
Chỉ huy: Một Sư đoàn trưởng (cấp bậc Đại tá), Chính ủy, các Phó Sư đoàn trưởng.
Tổ chức:
Các Trung đoàn bộ binh.
Các Lữ đoàn pháo binh, xe tăng, công binh, hậu cần.
Nhiệm vụ:
Đảm nhiệm tác chiến cấp chiến dịch.
Tiến hành các trận đánh quy mô lớn, tiêu diệt mục tiêu trọng yếu.
Kết hợp tác chiến với không quân và hải quân khi cần thiết.
III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ
1. Chức năng chung
Bảo vệ Tổ quốc, sẵn sàng chiến đấu khi có tình huống xảy ra.
Tham gia huấn luyện, diễn tập quân sự để nâng cao khả năng chiến đấu.
Hỗ trợ nhân dân trong thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Nhiệm vụ cụ thể theo cấp đơn vị
Cấp Tiểu đội - Trung đội: Tác chiến nhanh, phòng thủ vị trí nhỏ.
Cấp Đại đội - Tiểu đoàn: Đánh chiếm, giữ địa bàn, hỗ trợ hỏa lực.
Cấp Trung đoàn - Lữ đoàn: Tổ chức tiến công lớn, phòng ngự chiến lược.
Cấp Sư đoàn: Thực hiện các chiến dịch quy mô lớn, hợp đồng tác chiến với nhiều binh chủng.
KẾT LUẬN
Tổ chức quân đội có tính hệ thống cao, từ cấp nhỏ đến cấp lớn, mỗi đơn vị có chức năng và nhiệm vụ riêng. Sĩ quan dự bị cần nắm vững cấu trúc này để chỉ huy hiệu quả trong huấn luyện và chiến đấu.
Last updated
Was this helpful?